NHỮNG THAY ĐỔI TRONG NGHỊ ĐỊNH 15/2018/NĐ-CP
Nghị định
15/2018/NĐ-CP thay thế Nghị định số 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của
Luật An toàn thực phẩm đã chính thức được ban hành và có hiệu lực từ ngày
2/2/2018. Điểm sửa đổi đầu tiên trong nghị định này là doanh nghiệp được tự
công bố sản phẩm của mình, thay vì gửi bản hồ sơ công bố này tới các cơ quan
nhà nước để xác nhận
* Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn thực phẩm về:
1. Thủ tục tự công bố sản phẩm.
2. Thủ tục đăng ký bản
công bố sản phẩm.
3. Đảm bảo an toàn
thực phẩm biến đổi gen.
4. Cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
6. Ghi nhãn thực phẩm.
7. Quảng cáo thực
phẩm.
8. Điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
9. Điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm.
10. Truy xuất nguồn
gốc thực phẩm.
11. Phân công trách
nhiệm, phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến an toàn thực phẩm tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ
chức, cá nhân).
* Mảng CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG được quy định cụ thể như sau:
I - Các sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm
1. Các sản phẩm đã
qua chế biến bao gói sẵn trừ các sản phẩm quy định tại Khoản
2 Điều này và Điều 6 Nghị định này thì tổ chức, cá nhân thực hiện tự công bố
sản phẩm.
2. Nguyên liệu thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, bao bì chứa đựng thực phẩm (sau
đây gọi chung là sản phẩm) sản xuất, nhập khẩu để phục vụ cho việc sản xuất của
tổ chức, cá nhân được miễn tự công bố sản phẩm.
II - Hồ sơ, trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm
1. Hồ sơ tự công bố
sản phẩm bao gồm:
a) Bản tự công bố an
toàn sản phẩm theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong thời hạn 12
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo
nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục
tự công bố sản phẩm
a) Tổ chức, cá nhân tự
công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện
tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01
(một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định;
b) Cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ
sơ tại đơn vị và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố
trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận;
c) Ngay sau khi tự
công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm
hoàn toàn về sự an toàn của sản phẩm đó.
3. Hồ sơ tự công bố
phải được thể hiện bằng tiếng Việt.
4. Các tài liệu nộp
kèm hồ sơ phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp.
Ghi chú:
* Điều 6. Các sản phẩm
thuộc đối tượng phải đăng ký bản công bố sản phẩm
1. Thực phẩm bảo vệ
sức khỏe.
2. Thực phẩm dinh
dưỡng y học.
3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng
mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong Danh mục phụ gia được phép sử dụng trong
thực phẩm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét